Chào bạn, đối chiếu với quy định của pháp luật Việt Nam và những thông tin bạn hỏi thì trường hợp của bạn chúng tôi xin giải đáp như sau: Nếu như bạn thích một nhân vật trong phim Hàn Quốc và muốn đặt tên con bạn giống như vậy thì không được. Theo pháp luật Việt Nam tên con bạn phải được đặt tên bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được sử dụng tiếng nước ngoài để đặt tên. Nếu bạn thích đặt tên con theo phim Hàn Quốc thì bạn nên đặt tên gọi ở nhà, còn tên trong giấy khai sinh thì không được.
Ảnh chỉ có tính chất minh họa |
Cơ sở pháp lý: Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thê như sau:
“Điều 26. Quyền có họ, tên
Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng…
Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác”.
Ngoài ra, Khoản 1 Điều 4 Nghi định “123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch” quy định nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch cụ thể:
Điều 4. Xác định nội dung đăng ký khai sinh
Nội dung khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật Hộ tịch và quy định sau đây:
Họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ em được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ theo quy định của pháp luật dân sự và được thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán;
Quốc tịch của trẻ em được xác định theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh được cấp khi đăng ký khai sinh. Thủ tục cấp số định danh cá nhân được thực hiện theo quy định của Luật Căn cước công dân và Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân, trên cơ sở bảo đảm đồng bộ với Luật Hộ tịch và Nghị định này;
Ngày, tháng, năm sinh được xác định theo Dương lịch. Nơi sinh, giới tính của trẻ em được xác định theo Giấy chứng sinh do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì xác định theo giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Đối với trẻ em sinh tại cơ sở y tế thì nơi sinh phải ghi rõ tên của cơ sở y tế và tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi có cơ sở y tế đó; trường hợp trẻ em sinh ngoài cơ sở y tế thì ghi rõ tên đơn vị hành chính cấp xã, huyện, tỉnh nơi trẻ em sinh ra.
Quê quán của người được đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 của Luật Hộ tịch.
Tư vấn bởi luật sư Nguyễn Thị Thanh
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
" alt=""/>Đặt tên con theo phim Hàn Quốc có được không?Thủ tục phát mại tài sản thế chấp |
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Điều kiện thế chấp quyền sử dụng đất.
Điều kiện để thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Luật Đất Đai 2013 tại Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.
Trường hợp thế chấp bạn nêu trên, mặc dù chưa có Giấy chứng nhận nhưng quỹ đã cho vay thông qua thế chấp. Nên nếu đã có đất nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì không thuộc trường hợp được thế chấp quyền sử dụng đất.
Thứ hai: Điều kiện tài sản đảm bảo nhiều nghĩa vụ
Căn cứ Điều 4 Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì tài sản bảo đảm (hay tài sản thế chấp, cầm cố) là tài sản mà một bên dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự với một bên khác. Trong đó, tài sản thế chấp là tài sản hiện có hoặc hình thành trong tương lai theo Điểm a, Khoản 2, Điều 118 Luật Nhà ở 2014.
Bên cạnh đó, theo Điều 296 BLDS 2015, một tài sản có thể được dùng để bảo đảm thực hiện cho nhiều nghĩa vụ nếu thỏa mãn các điều kiện:
- Giá trị tài sản lớn hơn tổng các nghĩa vụ đang thực hiện tại thời điểm thế chấp;
- Bên thế chấp phải thông báo về tình trạng tài sản đang thế chấp cho ngân hàng nhận thế chấp tiếp theo;
- Khi thực hiện thế chấp tài sản thì phải được lập thành văn bản;
Nếu khách hàng của bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên thì có thể sử dụng tài sản đó để bảo đảm thực hiện cho các nghĩa vụ khác tuy nhiên phải thông báo về tình trạng tài sản đang thế chấp cho ngân hàng nhận thế chấp tiếp theo.
Các trường hợp xử lý tài sản bản đảm được pháp luật quy định tại điều 299 BLDS 2015 như sau:
Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm
1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật.
3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.
Như vậy, nếu đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mà bên khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa hoặc theo thỏa thuận của các bên thì bên nhận thế chấp có quyền xử lý tài sản bảo đảm. Do bên thế chấp thế chấp một tài sản cho nhiều nghĩa vụ tại cả Quỹ tín dụng và một bên ngân hàng khác nên khi thực hiện thanh lý tài sản bảo đảm, bạn phải thực hiện thông báo bằng văn bản trong một thời gian hợp lý về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác theo quy định về thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo điều 300 BLDS 2015. Tuy nhiên, trường hợp của tổ chức nên thỏa thuận với khách hàng về việc thanh toán.
Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Giám đốc Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, HN
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
Chào luật sư, tôi tên Tiến ngày 10/2/2015 tôi và anh tôi được gia đình hỗ trợ một số tiền để mua căn hộ trả góp ( sổ hồng do ngân hàng giữ ) và trên sổ hồng do anh trai tôi tên Tuấn đứng tên
" alt=""/>Thủ tục phát mại tài sản thế chấpBạn điều khiển xe đi vào đường ngược chiều thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, bạn còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Mức phạt mà bạn phải nộp không thuộc trường hợp đóng phạt trực tiếp và đúng theo quy định của pháp luật.
Cơ sở pháp lý: Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP ,lỗi đi ngược chiều được xác định khi bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đi ngược chiều của đường 1 chiều; đi ngược chiều trên đường có biển cấm đi ngược chiều.
Ảnh minh họa |
Về xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định như sau:
Theo điều 6: Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Phạt tiền từ 300-400 ngàn đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau: Đi vào đường cấm, khu vực cấm, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển cấm “cấm đi ngược chiều”, trừ trường hợp xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung theo điểm b khoản 12 của Nghị định 46/2016/ND-CP: Bạn đi ngược chiều bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng.
Tư vấn bởi luật sư Nguyễn Thị Thanh
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
Trong một lần tôi đi làm các giấy tờ thì làm mất cuốn sổ hộ khẩu của gia đình. Giờ tôi muốn làm lại thì phải làm ở đâu và trong bao lâu?
" alt=""/>CSGT phạt tôi đi đường ngược chiều và giữ GPLX có đúng luật?